top of page

Hiến Chương 1973

 

LỜI MỞ ÐẦU

Công bố lý tưởng hòa bình của giáo lý Ðức Phật, các tông phái Phật Giáo Bắc tông và Nam tông tại Việt Nam thực hiện nguyện vọng thống nhất thực sự đã hoài bão từ lâu để phục vụ nhân loại và Dân tộc: đó là lập trường thuần nhất của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất.

Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất không đặt sự tồn tại của mình nơi nguyên vị cá biệt mà đặt sự tồn tại ấy trong sự tồn tại của nhân loại và Dân tộc.

Quan niệm thống nhất Phật Giáo Việt Nam để thể hiện theo chủ trương điều hợp, nghĩa là giáo lý, giới luật và nếp sống của các tông phái cũng như của hai giới Tăng sĩ và Cư sĩ chẳng những được tôn trọng mà còn phải nỗ lực phát triển trong sự kết hợp có chỉ đạo. Chính đó là sắc thái đặc biệt của nền Phật Giáo thống nhất tại Việt Nam.

CHƯƠNG THỨ NHẤT

DANH HIỆU, HUY HIỆU VÀ GIÁO KỲ

 

Ðiều thứ 1:
   Tổ chức thống nhất của các Tông phái Phật Giáo Việt Nam lấy danh hiệu "GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT" viết tắt là: "GHPGVNTN".

 

Ðiều thứ 2:
  Huy hiệu của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là hình Pháp luân (có 12 căm) theo hình vẽ: 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều thứ 3:
  Giáo kỳ của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là cờ Phật Giáo thế giới.


 
 
 
 
 
 
 

CHƯƠNG THỨ HAI

MỤC ĐÍCH

 

Ðiều thứ 4:
   Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất điều hợp các Tông phái Phật Giáo tại Việt Nam để phục vụ nhân loại và Dân tộc bằng cách hoằng dương Chánh pháp.

 

CHƯƠNG THỨ BA

THÀNH PHẦN

Ðiều thứ 5:
   Thành phần của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất gồm Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc Bắc tông và Nam tông chấp nhận bản Hiến chương này.

CHƯƠNG THỨ TƯ

HỆ THỐNG TỔ CHỨC

 

Ðiều thứ 6:
   Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là một trong những quốc gia Phật Giáo sáng lập và là "trung tâm điểm địa phương" của Phật Giáo thế giới.

Ðiều thứ 7:
  Tại Trung Ương, Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất có hai (2) Viện:
  1) Viện Tăng Thống.
  2) Viện Hóa Ðạo.

ĐỨC TĂNG THỐNG
HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG

VĂN PHÒNG VIỆN TĂNG THỐNG

 

Ðiều thứ 8:
   Ngôi vị lãnh đạo tối cao của Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất là Ðức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống.

 

Ðiều thứ 9:
   Ðức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương suy tôn trong hàng Trưởng lão của Hội đồng. Nhiệm kỳ là trọn đời. Đức Phó Tăng Thống không cùng một Tông phái với Đức Tăng Thống.

 

Ðiều thứ 10:

   Đức Tăng Thống được suy tôn phải là vị đồng chân xuất gia, ít nhất sáu mươi lăm (65) tuổi đời, bốn mươi (40) tuổi hạ và có thành tích phụng sự Đạo pháp từ hai mươi (20) năm sắp lên.

 

NHIỆM VỤ ĐỨC TĂNG THỐNG

 

Ðiều thứ 11:
  1) Ban hành Hiến Chương GHPGVNTN.
  2) Chỉ định thành phần văn phòng Viện Tăng Thống với sự hiệp ý của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương.
  3) Ban Giáo chỉ tấn phong Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo sau khi Đại hội GHPGVNTN bầu cử.
  4) Triệu tập và chủ tọa Đại hội GHPGVNTN bất thường trong trường hợp đặc biệt, liên quan đến sự tồn vong của Đạo pháp.
  5) Cấp chứng điệp cho hàng Giáo phẩm cao cấp từ Thượng Tọa sắp lên. Ký Giáo điệp vào dịp lễ Phật Đản hằng năm.
  6) Chuẩn y khai Đại Giới Đàn.

 

NHIỆM VỤ ĐỨC PHÓ TĂNG THỐNG

Ðiều thứ 12:
  1) Thay thế Đức Tăng Thống khi được ủy nhiệm.
  2) Sau khi Đức Tăng Thống viên tịch, trong vòng một trăm (100) ngày, Đức Phó Tăng Thống triệu tập Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương để suy tôn Đức Tân Tăng Thống.

 

THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG

 

Ðiều thứ 13:
   Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương gồm các vị Trưởng lão và các vị Thượng Tọa thuộc các Tông phái Phật Giáo tại Việt Nam, giới luật thanh tịnh, có thành tích phục vụ Chánh pháp, số lượng từ sáu mươi (60) vị sắp lên.
  Trưởng lão là các vị có sáu mươi (60) tuổi đời sắp lên, trong đó có ba mươi (30) tuổi hạ. Thượng Tọa là những vị có năm mươi (50) tuổi đời sắp lên, trong đó có hai mươi (20) tuổi hạ. Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương lúc đầu do Viện Hóa Đạo đề cử, do Đức Tăng Thống duyệt y và thỉnh mời. Về sau, các vị Trưởng lão và Thượng Tọa được tăng thêm sẽ do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương tự quyết định. Nhiệm kỳ của Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương vô hạn định. Hội viên Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có thể bị giải nhiệm do quyết nghị của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương và được Đức Tăng Thống phê chuẩn.

 

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN HỘI ĐỒNG GIÁO PHẨM TRUNG ƯƠNG

 

Ðiều thứ 14:
   Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương có quyền hạn:
  1) Suy tôn Đức Tăng Thống và Đức Phó Tăng Thống.
  2) Giám sát mọi Phật sự của Giáo Hội.
  3) Đề cử Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo (danh sách gồm nhiều vị Hòa Thượng, Thượng Tọa, Đại Đức trong và ngoài Hội đồng) cho Đại hội GHPGVNTN bầu cử.
  4) Soạn thảo và trình Đức Tăng Thống phê chuẩn và ban hành những quy chế liên hệ Tăng, Ni Việt Nam.

 

Ðiều thứ 15:
   Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương do Đức Tăng Thống triệu tập hai (2) năm một kỳ, trước và cận ngày Đại hội GHPGVNTN. Trong trường hợp đặc biệt, Đức Tăng Thống sẽ triệu tập Đại hội bất thường Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương đặt dưới sự chủ tọa của Đức Tăng Thống. Chánh Thư Ký và Phó Thư Ký Viện Tăng Thống là thư ký Hội đồng.

 

Ðiều thứ 16:
   Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương bầu cử các Hội đồng Giám luật, Nghi lễ và Phiên dịch Tam tạng.

 

VĂN PHÒNG VIỆN TĂNG THỐNG

Ðiều thứ 17:
   Văn phòng Viện Tăng Thống gồm có Phụ Tá Đức Tăng Thống, Chánh Thư Ký và Phó Thư Ký do Đức Tăng Thống tuyển trạch trong hàng Hòa Thượng và Thượng Tọa của Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương. Văn phòng Viện Tăng Thống chịu trách nhiệm trước Đức Tăng Thống về việc điều hành Phật sự thuộc Viện Tăng Thống:
  1) Trình Ðức Tăng Thống phê chuẩn và ban hành Hiến Chương GHPGVNTN.
  2) Trình Ðức Tăng Thống tấn phong Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Ðạo.
  3) Điều hành văn phòng Viện Tăng Thống.
  4) Phối hợp các Hội đồng Giám luật, Nghi lễ và Phiên dịch Tam tạng.
  5) Quy lập danh sách Giáo phẩm Tăng, Ni.

 

VIỆN HÓA ĐẠO

 

Ðiều thứ 18:
   Điều hành các ngành hoạt động của GHPGVNTN là Viện Hóa Ðạo. Thành phần của Viện Hóa Đạo gồm có:
  - Một (1) Viện Trưởng (Tăng sĩ).
  - Hai (2) hay ba (3) Phó Viện Trưởng.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Tăng Sự.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Hoằng Pháp.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Văn Hóa.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Giáo Dục.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Cư Sĩ.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Xã Hội.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Thanh Niên.
  - Một (1) Tổng Vụ Trưởng Tổng Vụ Kiến Thiết.
  - Một (1) Tổng Thư Ký.
  - Một (1) Phó Tổng Thư Ký.
  - Một (1) Tổng Thủ Quỹ.
  (Các vị nầy hợp thành Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo).
  Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương đề cử, Đại hội GHPGVNTN bầu cử và Đức Tăng Thống tấn phong.
  Ngoài thành phần Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo còn có một Ban Cố Vấn do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương mời, gồm từ một (1) đến ba (3) vị Hòa Thượng, Thượng Tọa.
  Nhiệm vụ và quyền hạn của các vị trong Ban Chỉ Đạo được ấn định bằng một quy chế có tính cách nội quy của Viện Hóa Đạo.

 

Ðiều thứ 19:
   Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo thay mặt Giáo Hội trước pháp lý.

 

Ðiều thứ 20:
   Văn phòng Viện Hóa Ðạo do Viện Trưởng chịu trách nhiệm và vị Tổng Thư Ký Văn Phòng Viện Hóa Đạo điều hành. Văn phòng nầy sẽ tùy nhu cầu mà thiết lập các Ban hay Phòng. Mỗi Ban hay Phòng do một (1) Trưởng Ban hay Trưởng Phòng chịu trách nhiệm. Các vị nầy do Viện Trưởng đề cử và được Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận. 

 

Ðiều thứ 21:
   Tổng Vụ Trưởng điều khiển công việc của Tổng Vụ. Tổng Vụ Trưởng mời thêm một (1) hay hai (2) Phó Tổng Vụ Trưởng và thiết lập văn phòng của Tổng Vụ với sự chấp thuận của Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo. Mỗi Tổng Vụ có các Vụ và mỗi Vụ do một (1) Vụ Trưởng trông coi. Các Vụ Trưởng do Tổng Vụ Trưởng đề cử và do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận. Phó Tổng Vụ Trưởng và các vị Vụ Trưởng có thể là Tăng sĩ hay Cư sĩ.

    Thành phần các Tổng Vụ được quy định như sau:

1. Tổng Vụ Tăng Sự có các Vụ:
  - Tăng Bộ Bắc Tông Vụ.
  - Tăng Bộ Nam Tông Vụ.
  - Ni Bộ Bắc Tông Vụ (y chỉ Tăng Bộ Bắc Tông).
  - Ni Bộ Nam Tông Vụ (y chỉ Tăng Bộ Nam Tông).

2. Tổng Vụ Hoằng Pháp có các Vụ:
  - Trước Tác - Phiên Dịch Vụ.
  - Truyền Bá Vụ.
  - Kiểm Duyệt Vụ.

3. Tổng Vụ Văn Hóa có các Vụ:
  - Văn Mỹ Nghệ Vụ.
  - Lễ Nhạc Vụ.

4. Tổng Vụ Giáo Dục có các Vụ:
  - Phật Học Vụ.
  - Giáo Dục Vụ.

5. Tổng Vụ Cư Sĩ có các Vụ:.
  - Phật Tử Chuyên Nghiệp Vụ.
  - Phật Tử Sắc Tộc Vụ.
  - Thiện Tín Vụ.

6. Tổng Vụ Xã Hội có các Vụ:
  - Từ Thiện Vụ.
  - Y Tế Vụ.
  - Huấn Nghệ Vụ.

7. Tổng Vụ Thanh Niên có các Vụ:
  - Gia Ðình Phật Tử Vụ.
  - Sinh Viên Phật Tử Vụ.
  - Học Sinh Phật Tử Vụ.
  - Thanh Niên Phật Tử Vụ.
  - Hướng Đạo Phật Tử Vụ.
  - Thanh Niên Phật Tử Thiện Chí Vụ.

 8. Tổng Vụ Tài Chánh có các Vụ:
  - Phát Triển Kinh Tế Vụ.
  - Bất Động Sản Quản Trị Vụ.
  - Ðộng Sản Quản Trị Vụ.

9. Tổng Vụ Kiến Thiết có các Vụ:
  - Thiết Kế Vụ.
  - Kiến Tạo Vụ.

 

Ðiều thứ 22:
   Phó Tổng Vụ Trưởng và Vụ Trưởng hợp cùng Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo thành Hội Đồng Viện Hóa Ðạo.

 

Ðiều thứ 23:
  Ðể đôn đốc và thanh tra Phật sự tại các tỉnh, Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo bổ nhiệm Đại Diện tại tám (8) Miền sau khi Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận. Tám (8) miền lấy pháp hiệu của 8 vị Cao Tăng Việt Nam như sau:
  - Vạn Hạnh (Bắc Trung Nguyên Trung Phần).
  - Liễu Quán (Nam Trung Nguyên Trung Phần).
  - Khuông Việt (Cao Nguyên Trung Phần).
  - Khánh Hòa (Ðông Nam Phần).
  - Khánh Anh (Hậu Giang Nam Phần).
  - Huệ Quang (Tiền Giang Nam Phần).
  - Vĩnh Nghiêm (Phật Tử Miền Bắc).
  - Quảng Ðức (Đô Thành Sàigòn, Gia Định).

 

Ðiều thứ 24:
  Tại mỗi tỉnh, thị xã (biệt lập hành chánh) hay quận tại thủ đô, có một Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã hay Quận đô thành trực thuộc Viện Hóa Ðạo, được điều khiển bởi một Ban Ðại Diện gồm có:
  - Một (1) Chánh Ðại Diện (Tăng sĩ).
  - Hai (2) Phó Ðại Diện.
  - Một (1) Ðặc Ủy Tăng Sự.
  - Một (1) Ðặc Ủy Hoằng Pháp.
  - Một (1) Ðặc Ủy Văn Hóa.
  - Một (1) Ðặc Ủy Giáo Dục.
  - Một (1) Ðặc Ủy Cư Sĩ.
  - Một (1) Ðặc Ủy Xã Hội.
  - Một (1) Ðặc Ủy Thanh Niên.
  - Một (1) Ðặc Ủy Tài Chánh.
  - Một (1) Ðặc Ủy Kiến Thiết.
  - Một (1) Thư Ký.
  - Một (1) Phó Thư Ký.
  - Một (1) Thủ Quỹ.
  - Một (1) Phó Thủ Quỹ.
  Các chức sự trên phải là những vị có thành tích phục vụ Giáo Hội, được bầu lên bởi Đại hội Giáo Hội Tỉnh, Thị hay Quận đô thành. Trong trường hợp đặc biệt, Viện Hóa Đạo sẽ chỉ định chức vụ Chánh Đại Diện. Ban Đại Diện Xã, Phường cũng theo thể thức nầy. Ban Đại Diện Tỉnh có thể mời các vị Tôn Túc làm Chứng Minh Đạo Sư và mời một Ban Cố Vấn - Kiểm Soát. Các Tiểu Ban của Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành được thiết lập theo nhu cầu và vị điều khiển được coi là Trưởng Ban.

 

Ðiều thứ 25:
   Thành phần Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành phải được Viện Hóa Đạo duyệt y và chấp thuận bằng một quyết nghị. Thành phần Ban Đại Diện Xã, Phường do Ban Đại Diện Tỉnh, Thị hay Quận đô thành duyệt y.
  Ðể đôn đốc và kiểm tra Phật sự tại các quận, Tỉnh hoặc Thị Giáo Hội bổ nhiệm các Đại Diện Quận do Giáo Hội Tỉnh cử. Tại tỉnh nào Ban Đại Diện xét thấy cần thiết lập Ban Đại Diện Quận thì trình Viện Hóa Đạo ra quyết định thành lập.

 

Ðiều thứ 26:
   Ðơn vị của Giáo Hội là xã, ấp (tại các tỉnh) và phường, khóm (tại các đô thị).
  Tất cả các chùa, Tăng sĩ và Cư sĩ thuộc các Tông phái tại các đơn vị này liên hiệp với nhau thành lập GHPGVNTN tại các xã, ấp hay phường, khóm. Trụ sở đặt tại một chùa hay một nơi thuận tiện. Tại các xã, ấp và phường, Khóm có một Ban Ðại diện gồm có:
  - Một (1) Chánh Ðại diện.
  - Hai (2) Phó Ðại diện.
  - Một (1) Thư Ký.
  - Một (1) Phó Thư Ký.
  - Một (1) Thủ Quỹ.
  - Một (1) Phó Thủ Quỹ.
  - Bốn (4) Cố Vấn - Kiểm Soát.
   Các Tiểu Ban đặt ra tùy theo nhu cầu.

 

Ðiều thứ 27:
   Nhiệm kỳ của Viện Hóa Ðạo và các Ban Đại Diện các cấp là hai (2) năm. Viện Hóa Đạo có thể được tái nhiệm thêm một (1) nhiệm kỳ.

 

Ðiều thứ 28:
   Một trong các chức vị thuộc Viện Hóa Ðạo có thể bị giải nhiệm:
   - Nếu là chức vị trong Ban Chỉ Đạo (từ Tổng Vụ Trưởng trở lên) thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo trình Hội Đồng Giám Luật xét và trình Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương biểu quyết, Đức Tăng Thống duyệt y.
  - Nếu là các chức vị từ cấp Miền trở lên thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo đề nghị và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
  - Nếu là các chức vị khác từ cấp Tỉnh thì do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo quyết định.
  - Nếu là các chức vị từ cấp Quận trở xuống thì do Ban Đại Diện Tỉnh quyết định.

 

Ðiều thứ 29:
  Trường hợp một chức vị trong Viện Hóa Đạo bị khuyết tịch hay giải nhiệm:
   - Nếu là Viện Trưởng thì Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo đề cử một (1) trong ba (3) vị Phó Viện Trưởng thay thế và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
  - Nếu là các chức vị khác thì cũng do Ban ấy đề cử và do Đức Tăng Thống chuẩn y.
  - Nếu là Phó Tổng Vụ Trưởng hay Vụ Trưởng thì do Tổng Vụ Trưởng đề cử và do Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Đạo chấp thuận.
  - Các Ban Đại Diện Tỉnh, Thị Xã hoặc Xã, Phường nếu có chức vị bị khuyết thì theo thể lệ thông thường và được cấp trên chuẩn y.

 

CHƯƠNG THỨ NĂM

ĐẠI HỘI GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT

 

Ðiều thứ 30:
   Đại hội GHPGVNTN do Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo triệu tập hai (2) năm một kỳ để:
  - Bầu cử hay lưu nhiệm Ban Chỉ Đạo Viện Hóa Ðạo.
  - Kiểm điểm Phật sự.
  - Ấn định ngân sách thu, chi.
  - Ấn định chương trình hoạt động mới.

    Thành phần tham dự Đại hội gồm có:
  - Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương.
  - Hội Đồng Lưỡng Viện.
  - Các vị Đại Diện Miền.
  - Năm (5) vị Đại Biểu của mỗi tỉnh, thị xã (kể cả Tăng sĩ và Cư sĩ do Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã đề cử).
  - Năm (5) Đại Biểu của mỗi quận tại đô thành Sài Gòn (mỗi quận tại thủ đô được coi như một tỉnh).
  - Mười (10) Đại Biểu của Miền Vĩnh Nghiêm.

 

Ðiều thứ 31:
   Vị Đại Diện Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã, Quận đô thành triệu tập Ðại hội Giáo Hội Tỉnh, Thị Xã, Quận đô thành hai (2) năm một kỳ để bầu Ban Đại Diện, kiểm điểm Phật sự và ấn định chương trình hoạt động mới.
  Thành phần tham dự Đại hội Tỉnh, Thị Xã và Quận đô thành Sài Gòn gồm các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị bốn (4) Đại Biểu.
  Việc triệu tập Đại hội tại các xã hay phường cũng theo thể thức tương tự như trên.

 

Ðiều thứ 32:
   Đại hội bất thường của GHPGVNTN do Viện Trưởng Viện Hóa Ðạo triệu tập và trong trường hợp đặc biệt, do Ðức Tăng Thống triệu tập.
  Ban Ðại Diện Tỉnh, Thị Xã hoặc Xã, Phường cũng có quyền triệu tập Ðại hội bất thường, nhưng phải trình cấp trên biết lý do.

CHƯƠNG THỨ SÁU

TỰ VIỆN

 

Ðiều thứ 33:
   Được coi là Tự viện của GHPGVNTN, các Quốc tự, các chùa làng, các ngôi chùa xây dựng bởi:
a) Các vị Tăng sĩ.
b) Các Hội Ðoàn Phật Giáo.
  Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất có nhiệm vụ giám hộ và bảo vệ với sự nhìn nhận chủ quyền của các Tự viện đó.

CHƯƠNG THỨ BẢY

TĂNG SĨ

 

Ðiều thứ 34:
   Ðược mệnh danh là Tăng sĩ: các Tăng, Ni Việt Nam đã chính thức thụ Tỳ Kheo giới.

 

CHƯƠNG THỨ TÁM

TÍN ĐỒ

 

Ðiều thứ 35:
   Mọi người tại Việt Nam không phân biệt giai cấp, tuổi tác, nghề nghiệp, dân tộc, đã thụ quy giới hoặc có đức tin Phật Giáo và sống theo đức tin đó thì được gọi là Tín Đồ Phật Giáo trong GHPGVNTN.

 

CHƯƠNG THỨ CHÍN

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM THỐNG NHẤT TẠI HẢI NGOẠI

 

Ðiều thứ 36:
   Các Tăng sĩ và Tín đồ Phật Giáo Việt Nam tại mỗi quốc gia hải ngoại kết hợp thành Bộ, Chi Bộ Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất, điều hành bởi một Ban Đại Diện trực thuộc Viện Hóa Đạo.

 

CHƯƠNG THỨ MƯỜI

TÀI SẢN

 

Ðiều thứ 37:
  Tài sản của GHPGVNTN gồm có:
- Ðộng sản và bất động sản hiến cúng.
- Ðộng sản và bất động sản do Giáo Hội tự tạo.

 

CHƯƠNG THỨ MƯỜI MỘT

PHƯƠNG THỨC ÁP DỤNG

 

Ðiều thứ 38:
   Ðể áp dụng Hiến Chương này, Viện Hóa Ðạo soạn thảo và đệ trình Viện Tăng Thống duyệt y, ban hành nhiều bản quy chế có tính cách nội quy.

 

Ðiều thứ 39:


   Mọi dự án tu chỉnh Hiến chương này do Lưỡng viện Tăng Thống, Hóa Ðạo soạn thảo, trình Ðại hội GHPGVNTN cứu xét và biểu quyết. Nguyên tắc biểu quyết phải được 2/3 tổng số Ðại biểu hiện diện chấp thuận.

 

Ðiều thứ 40:
   Những dự án được Đại hội biểu quyết phải do Hội Đồng Giáo Phẩm Trung Ương duyệt xét và đệ trình Ðức Tăng Thống phê chuẩn, ban hành mới được thi hành. Nếu toàn bộ hoặc điều nào không được phê chuẩn thì phải xét lại.

Bản Hiến chương GHPGVNTN tổng cộng có mười một (11) chương, bốn mươi (40) điều, đã được Đại hội GHPGVNTN kỳ V tu chỉnh và biểu quyết ngày 12 tháng 12 năm 1973, Phật lịch 2517.

Capture 01.PNG
Capture 02.PNG
Buddhist Prayer Wheels
bottom of page